Wednesday, September 16, 2009

Faults, flaws, weaknesses and drawbacks

Làm thế nào để có thể phân biệt sự khác nhau trong cách dùng các từ faults, flaws, weaknesses và drawbacks ? Chúng có thể thay thế cho nhau khi nói về tính nết của ai đó đựoc không ?
4 từ đồng nghĩa trên tương tự nhau về nghĩa, tuy nhiên fault được dùng rộng rãi hơn cả.
Faults
Fault không được dùng nhiều để nói về tính nết của một người. Thay vì đó, chúng ta nói về lỗi máy móc, lỗi kĩ thuật, hoặc sự cố về điện.
Ví dụ:
  • There was a delay in the broadcast of the programme and this was due to a technical fault. (Việc phát thanh chương trình bị chậm trễ do lỗi kĩ thuật).
  • A mechanical fault caused the train to come off the rails. (Sự cố về máy móc đã làm cho chuyến tàu trật khỏi đường ray).
Fault cũng được dùng để miêu tả điểm yếu của cái gì. Đôi lúc chúng được dùng để miêu tả khuyết điểm trong tính nết của ai đó.
Ví dụ:
  • She has her faults, but, on the whole, she’s a nice person. (Cô ta có những điểm thiếu sót, nhưng nhìn chung cô ấy là người tốt).
  • We all have our own faults, I suppose. (Tôi cho là tất cả chúng ta đều có khuyết điểm).
Chúng ta thường dùng thành ngữ: It’s (not) my/your/his/etc fault. (Đó là do (không phải) lỗi của tôi). Thành ngữ này tương đương với cách nói: I am (not) to blame (Tôi đáng (không) bị khiển trách) hoặc I am (not) responsible (Tôi (không) chịu trách nhiệm).
Ví dụ:
  • It’s not my fault he’s late. Don’t blame me. (Cậu ta muộn không phải do lỗi của mình. Đừng khiển trách mình).
  • It was partly the teacher’s fault for giving them too much homework. (Đó một phần là lỗi của thầy giáo vì đã cho họ quá nhiều bài tập về nhà).
Flaws
Chúng ta dùng từ flaw chủ yếu để nói về lỗi hoặc khuyết điểm nhỏ mà làm cho cái gì đó trở nên kém hiệu quả hoặc ít giá trị.
Ví dụ:
  • There’s a flaw in your argument. I agree with you in the first part, but the last part doesn’t make complete sense to me. (Có sự thiếu sót trong tranh luận của cậu. Mình đồng ý với cậu phần đầu nhưng phần cuối thì mình hoàn toàn chả hiểu gì cả).
  • There was a tiny flaw in the necklace and it certainly wasn’t worth all the money we had paid for it. (Có một khiếm khuyết nhỏ trên cái vòng đeo cổ này và như vậy thì tất nhiên nó chẳng đáng giá với số tiền tôi bỏ ra để mua nó).
Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể dùng tính từ serious, major kết hợp với flaw để nói về những thiếu sót, sai lầm nghiêm trọng.

Ví dụ:
There are major flaws in the way we train teachers in this country. (Có rất nhiều sai lầm lớn trong cách chúng ta đào tạo giáo viên ở nước này).
· There were serious flaws in the construction of the pedestrian bridge. (Việc xây dựng cầu dành cho người đi bộ có nhiều sai lầm nghiêm trọng).
Flaw cũng được dùng để miêu tả khuyết điểm trong tính nết của ai đó.
Ví dụ:
  • The only flaw in his character was his short temper. (Điểm yếu duy nhất của anh ta là nóng tính).
Weaknesses
Weaknesses thường dùng để nhấn mạnh tình trạng yếu kém, yếu ớt.
Ví dụ:
  • The weaknesses of a country’s defences (Tình trạng quốc phòng yếu kém của một nước)
Weaknesses có thể dùng để chỉ khuyết điểm, nhược điểm mà làm cho ai, hoặc cái gì kém hấp dẫn hoặc kém hiệu quả.
Ví dụ:
  • They wanted to know how well it would sell in Russia so they listed all the strengths and weaknesses of their product for this market. (Họ muốn biết sản phẩm sẽ bán chạy thế nào ở thị trường nước Nga vì vậy họ liệt kê ra tất cả các điểm yếu và điểm mạnh của sản phẩm đối với thị trường này).
  • The only weakness in her character that I could spot was that she seemed to be over-dependent on others. (Điểm yếu duy nhất trong tính cách của cô ta mà tôi có thể kể ra là cô ta có vẻ quá phụ thuộc vào người khác).
Lưu ý rằng nếu bạn nói “have a weakness for something” tức là bạn “tobe very fond of it
Ví dụ:
  • I have a great weakness for chocolate. I can never refuse it. (Mình rất thích sô cô la. Mình không bao giờ có thể từ chối nó).
Drawbacks
Chúng ta dùng drawback để nói tới điểm hạn chế của của một cái gì đó mà làm cho nó kém hữu íchkhó chấp nhận hơn. Drawback đồng nghĩa với disadvantage, nhưng bạn đừng tưởng rằng từ drawforward (không có trong tiếng Anh) là tương đương với advantage nhé!
Ví dụ:
  • The only drawback / disadvantage with this accommodation is that it’s a fifteen-minute walk to the bus-stop. (Điều không thuận lợi của căn hộ này là phải đi bộ 15 phút mới đến được bến xe buýt).
  • The main drawback of this examination is that it takes two months before the results are released. (Mặt hạn chế của kiểu kiểm tra này là sau 2 tháng mới biết kết quả).
Các bạn đã hiểu nghĩa hàm ẩn trong các từ Faults, flaws, weaknesses and drawbacks rồi chứ? Các bạn hãy nhớ rằng chúng ta hay dùng từ các từ faults, flaws and weaknesses để nói về tính nết của một người, trong khi đó drawbacks lại ít được dùng hơn trong tình huống này.


Sưu tầm

Nickname của các tiểu bang Mỹ

Bạn đã bao giờ nghe thấy cụm từ “Big Apple” chưa? Đó chính là nickname của bang New York, Mỹ.


    Alabama được biết đến với cái tên Heart of Dixie (trung tâm của vùng Dixie) bởi vì bang này nằm ở chính giữa các bang thuộc vùng Đông Nam Hoa Kỳ. “Dixie” chính là nickname của vùng Nam Mỹ, xuất hiện khi bang Louisiana bắt đầu in tờ 10 đô la trên đó có một từ tiếng Pháp “Deece” hay “D-I-X”, điều này đã dẫn đến từ “Dixie”


    Dọc lên phía Bắc chính là bang Alaska hay còn được gọi là Last Frontier (Vùng biên giới cuối cùng) bởi nó nằm gần Cực Bắc và là bang cuối cùng của Mỹ được khám phá ra và có người sinh sống.

    Bang Arizona được gọi là Grand Canyon State (Bang của những hẻm núi vĩ đại) bởi những hẻm núi xoáy ốc nổi tiếng do dòng sông Colorado tạo thành.

    Tiếp đến là một bang ở phía nam, Arkansas, được gọi là Vùng đất của cơ hội Land of Opportunity. Chính cơ quan lập pháp của bang đã chọn Nickname này bởi sự giàu có về nguồn tài nguyên thiên nhiên. Arkansas đã trở thành một vùng đất ưa thích của những người già khi họ về hưu.

    Trong một quyển sách rất phổ biến ở Tây Ban Nha, có một hòn đảo không có thực chứa đầy vàng có tên là “California”. Và sự thực là vào năm 1848 người ta đã khám phá ra được rất nhiều vàng ở bang California thật. Đây chính là lý do khiến người ta gọi California là Bang vàng (Golden State).

    Bang Colorado nổi tiếng với dãy Rocky Mountain nhưng đấy lại không phải là Nickname của nó như nhiều người lầm tưởng mà lại là Centennial State (bang trăm năm). Đó là bởi vào năm 1876, Colorado chính thức trở thành một tiểu bang của Hoa Kỳ, đúng 100 năm sau khi quốc gia này giành được độc lập (1776).

    Connecticut được biết đến với cái tên Nutmeg State, tên của một loài cây dùng làm gia vị. Người dân ở đây rất giỏi việc kinh doanh; họ khéo léo đến nỗi mà có thể bán những hạt Nutmeg bằng gỗ cho những người lạ mà họ không hề hay biết. Điều này giải thích tại sao Connecticut lại có Nickname là Nutmeg State.

    Tiểu bang Delaware được gọi là First State bởi đây là bang đầu tiên ủng hộ hiến pháp mới của Mỹ. Bang ở phía nam, Florida nổi tiếng với những ngày hè đầy nắng cùng với những bãi biển tuyệt đẹp, đó chính là lý do khiến cho người ta gọi Florida là Sunshine State.

    Nằm sát Florida về phía bắc là nơi trồng rất nhiều trái ngọt, bang Georgia. Vì vậy mà bang này được gọi bằng một cái tên rất đặc trưng Peach State. Nằm tách hẳn ra khỏi vùng đất liền của Hoa Kỳ là bang Hawaii được gọi với một cái tên rất thân mật Aloha State. “Aloha” là lời chào rất thân mật của người dân địa phương cũng mang nghĩa như “hello” và “goodbye”.
Sưu tầm