Thursday, November 24, 2011

Học tiếng Anh qua talkshow của Oprah Winfrey


Bạn có thể học tiếng Anh qua những đoạn Video Clips được lấy từ talkshow của Oprah Winfrey - một chương trình talkshow nổi tiếng nhất nước Mỹ và trên thế giới, cô còn là một tỷ phú nổi tiếng có nhiều ảnh hưởng nhất trên thế giới. Blog này sẽ cập nhật thường xuyên những video clip của cô nhằm giúp các bạn học tiếng Anh tốt hơn. Clip rất dễ nghe và thu hút.


Black Eyed Peas - I Gotta Feeling (live with Oprah)


Angelina Jolie on Ellen Degeneres [ Full Angelina Jolie on Ellen Degeneres [ Full Interview ]


Oprah Winfrey Show, February 21,2011


Wednesday, November 23, 2011

BOOKS AND IDIOMS


Xem hình

* What is a BOOK?
Books are on the bookshelves (nằm trên kệ sách).
A row of books (một hàng sách) is on each shelf.
Books need to be on your hand and made of paper (làm bằng giấy)
A book contains pages (trang).
The pages are bound (được giới hạn) between covers (a front one and a back one) (bìa).
There is a spine (gáy) of the book.
A hardback book has hard covers which can't bend easily. Otherwise, a paper book has soft covers which is bendable.
A page is also called a leaf. And I'm leafing through the book (lật sách).
.
                                           



Book Expression

to throw the book at someone means you are in serious trouble
                                 
Ex: The judge threatened to throw the book at me if I didn't stop insulting the police officer.
      Thẩm phán đã đe dọa sẽ nghiêm khắc trừng phạt tôi nếu tôi không thôi lăng mạ các nhân viên cảnh sát. 

* to be in someone's bad books: If you're in someone's bad books, they are not pleased with you.
ngược lại là: to be in someone's good books
Ex: - Make sure you don't get in the boss's bad books. If you do, he'll make life hell for you.
       Hãy chắc chắn rằng anh không khiến ông chủ không hài lòng về anh. Nếu anh làm thế, ông ta sẽ làm cho cuộc sống của anh trở thành địa ngục.
       - Better to stay in her good books.
         Tốt hơn là khiến cho cô ấy hài lòng.

* to turn over a new leaf: to change your behavior
Ex: Apparently he's turned over a new leaf and he's not drinking any more.
      Rõ ràng anh ta đã bắt đầu cư xử tốt hơn và anh ta không còn uống rượu nữa. 

* to speak volumes about someone / something: if something speaks volumes, it makes a situation very clear without the use of words
Ex: What we wear speaks volumes about our personality.
      Những điều chúng ta hứa cũng đã nói lên tính cách của chúng ta.

* to take a leaf out of someone's book: to behave or to do something in a way that someone else would
                       
Ex: You had better do it your way. Don't take a leaf out of my book. 
      Bạn nên làm theo cách của bạn thì hơn. Đừng bắt chước tôi.

* to do something by the book: to follow all the rules when you do something
Ex: Our lawyer is very good and he does everything by the book.
     Luật sư của chúng tôi rất giỏi và anh ta làm mọi việc theo nguyên tắc. 
Sưu tầm từ tienganh.com.vn

Sunday, November 20, 2011

Những SMS tỏ tình bằng tiếng Anh cực hay

Bạn đang muốn bày tỏ tình cảm với một ai đó, thì đây là những lời muốn nói của bạn, nhanh nhanh ghi lại nhé! Chúc bạn có một tình yêu thật đẹp.
Xem hình












1. There are 12 months a year...30 days a month...7 days a week...24 hours a day...60 minutes an hour...but only one like you in a lifetime.
Có 12 tháng một năm... 30 ngày một tháng... 7 ngày một tuần... 24 giờ một ngày... 60 phút một giờ... nhưng chỉ một người như em trong suốt cuộc đời.

2. There are two reasons why I wake up in the morning: my alarm clock and you.
Có hai lý do vì sao anh thức dậy vào buổi sáng: đồng hồ báo thức của anh và em.

3. Great minds contain ideas, solutions and reasons; scientific minds contain formulas, theories and figures; my mind contains only you!
Những bộ óc vĩ đại chứa đựng những ý tưởng, giải pháp và những lý do; những bộ óc khoa học chứa những công thức, lý thuyết và số liệu; tâm trí anh thì chỉ có mình em thôi!

4. Love can be expressed in many ways. One way I know is to send it across the distance to the person who is reading this.
Có nhiều cách để biểu lộ tình yêu. Cách mà anh biết là gởi nó vượt ngàn dặm đến cho người đang đọc tin này.

5. If I could change the alphabet, I would put U and I together!
Nếu anh có thể thay đổi bảng chữ cái, anh sẽ đặt U và I cạnh nhau!

6. There is night so we can appreciate day, sorrow so we can appreciate joy, evil so we can appreciate good, you so I can appreciate love.
Có ban đêm nên chúng ta có thể xem trọng ban ngày, có nỗi buồn nên chúng ta có thể xem trọng niềm vui, có điều ác nên chúng ta có thể xem trọng điều tốt, có em nên anh có thể xem trọng tình yêu.

7. You look great today. How did I know? Because you look great everyday.
Hôm nay trông em tuyệt lắm. Làm sao anh biết ư? Vì ngày nào nhìn em cũng tuyệt vời hết.

8. What is love? Those who don't like it call it responsibility. Those who play with it call it a game. Those who don't have it call it a dream. Those who understand it call it destiny. And me, I call it you.
Tình yêu là gì? Những người không thích nó thì gọi nó là trách nhiệm. Những người chơi với nó thì gọi nó là một trò chơi. Những người không có nó thì gọi nó là một giấc mơ. Những người hiểu nó thì gọi nó là số phận. Còn anh, anh gọi nó là em.

9. What is love? It is what makes your cell phone ring every time I send text messages.
Tình yêu là gì? Đó là thứ khiến cho điện thoại di động của em vang lên mỗi lần anh gửi tin nhắn đến.
10. If love can be avoided by simply closing our eyes, then I wouldn't blink at all for I don't want to let a second pass having fallen out of love with you.
Nếu tình yêu có thể tránh được chỉ bằng cách là chúng ta nhắm mắt lại, thì anh sẽ không hề nháy mắt bởi vì anh không muốn bất cứ giây phút nào trôi qua làm vơi bớt tình yêu dành cho em.

11. I used to think that dreams do not come true, but this quickly changed the moment I laid my eyes on you.
Anh từng nghĩ rằng những giấc mơ không trở thành hiện thực, nhưng điều này nhanh chóng thay đổi ngay khi anh nhìn thấy em.

12. Some people were born with talents. They can do beautiful things with their skills, knowledge and technology. But no one is as talented as you. You just come near, and there is already beauty.
Một số người sinh ra đã có được tài năng. Họ có thể làm những điều tuyệt đẹp bằng kỹ năng, kỹ năng và công nghệ của họ. Nhưng không có ai tài năng như em. Em chỉ cần lại gần, và thì đã mang sẵn một vẻ đẹp rồi.

13. A lady is a woman who makes a man behave like a gentleman. You're such a lady to me.
Một quý bà là một người phụ nữ khiến cho một người đàn ông cư xử như một quý ông. Đối với anh em chính là một quý bà.

14. To forget you is hard to do and to forget me is up to you. Forget me not, forget me never. Forget this text, but not the sender.
Quên được em thật khó và để quên anh thì lại tùy thuộc vào em. Xin đừng quên anh, đừng bao giờ quên anh. Hãy quên tin nhắn này, nhưng đừng quên người gửi nó.

15. When situation gets you down, remember there's someone in Heaven who loves you and watches over you and there's someone on Earth who cares... I do.
Khi hoàn cảnh làm em gục ngã, hãy nhớ có một người trên thiên đường luôn yêu thương em và dõi theo em và có một người trên Trái đất này luôn quan tâm... Đó là anh.

16. Cell phones can be irritating sometimes. You always have to reload, recharge every now and then. Messages are delayed. But there's one thing I love about it. It connects me to you!
Đôi khi điện thoại di động cũng thật phiền phức. Em luôn phải tải lại, nạp tiền cho bây giờ và sau đó. Các tin nhắn bị chậm trễ. Nhưng có một điều mà anh yêu thích nó. Đó là nó kết nối anh với em!
Sưu tầm từ tienganh.com.vn

Sự khác biệt giữa LOOK, WATCH và SEE



Xem hình
Sự khác biệt giữa "Look", "Watch" và "See" Look, See và Watch là những động từ dường như có vẻ giống nhau, đều nói về những cách khác nhau khi dùng tới mắt để nhìn.


Tuy nhiên có hai sự khác biệt rất quan trọng, tùy thuộc vào việc bạn chủ định nhìn hay xem và bạn chăm chú tới đâu.



* Khi chúng ta nói 'see' chúng ta thường nói về những thứ mình không thể tránh không nhìn thấy, chẳng hạn chúng ta có câu:
"I opened the curtains and saw some birds outside"
Tôi kéo rèm cửa sổ và (trông) thấy mấy con chim ở bên ngoài.


Như vậy có nghĩa là chúng ta không chủ định nhìn/xem/ngắm những con chim đó, mà chỉ là do mở cửa thì trông thấy chúng.

* Tuy nhiên khi chúng ta dùng động từ 'look', chúng ta đang nói về việc nhìn một cái gì có chủ định. Do vậy, có thể nói
"This morning I looked at the newspaper" 
Sáng nay tôi xem báo, và có nghĩa là tôi chủ định đọc báo, xem báo.

* Khi chúng ta 'watch' - theo dõi, xem - một cái gì đó, tức là chúng ta chủ động nhìn nó một cách chăm chú, thường là vì có sự chuyển động trong đó. 

Ví dụ:
"I watched the bus go through the traffic lights"
Tôi nhìn theo/theo dõi chiếc xe buýt vượt đèn đỏ
hay 
"I watch the movie" - Tôi xem phim.
Và ở đây diễn ra ý chúng ta chủ định muốn nhìn, xem, theo dõi, và nhìn một cách chăm chú. Thông thường là có sự chuyển động trong đó.

* Khi chúng ta dùng các động từ liên quan tới các giác quan, (nhóm từ 'look', 'see' và 'watch' là các động từ về thị giác) thường có sự khác biệt giữa chủ định và không chủ định, vì thế chúng ta có ví dụ:

- "I heard the radio" - Tôi nghe tiếng radio, trong trường hợp này tôi không chủ định nghe đài, mà tự nhiên nghe thấy tiếng đài, vậy thôi.


- "I listened to the radio" - tôi nghe radio, ở đây có nghĩa tôi chủ động bật đài lên và nghe đài.
Tương tự chúng ta có ví dụ:

- "I felt the wind on my face" - tôi cảm nhận thấy làn gió trên mặt mình, ở đây hoàn toàn không chủ định nhưng nó tự xảy ra và tôi đã cảm nhận thấy nó.


- "I touched the fabric" - tôi sờ vào lớp vải, tôi chủ động 'feel the fabric" sờ vào vải để có cảm giác về nó

* Điều quan trọng là khi bạn bắt gặp những động từ về các giác quan khác nhau, hãy sắp xếp chúng lại với nhau và thử tìm sự khác biệt giữa những động từ đó.

Nhớ rằng khi bạn nhìn vào các từ tưởng như giống nhau, thì điều quan trọng là hãy tìm hiểu xem sự khác biệt giữa chúng là gì vì về căn bản những từ nay không thể dùng thay thế cho nhau được.

Điều cần ghi nhớ:
'see' - bạn thực sự không chủ định nhìn, mà tự nó xảy ra trước mắt bạn - thấy, trông thấy;
'look' - bạn chủ định nhìn, xem một cái gì đó;
'watch' là chủ định và nhìn/theo dõi/xem một cách chăm chú và thường là vì có sự chuyển động.
Sưu tầm từ tienganh.com.vn