Thursday, July 12, 2007

Top ten funny quotes

TOP TEN FUNNY QUOTES

1) Robert Benchley
It took me fifteen years to discover I had no talent for writing, but I couldn't give it up, because by that time I was too famous.

2) Oscar Levant
What the world needs is more geniuses with humility, there are so few of us left.

3) Paul Merton
I'm always amazed to hear of air crash victims so badly mutilated that they have to be identified by their dental records. What I can't understand is, if they don't know who you are, how do they know who your dentist is?

4) Homer Simpson
You tried your best and you failed miserably. The lesson is 'never try'.

5) Jean Kerr
I'm tired of all this nonsense about beauty being only skin-deep. That's deep enough. What do you want - an adorable pancreas?

6) Steven Wright
If toast always lands butter-side down, and cats always land on their feet, what happens if you strap toast on the back of a cat and drop it?

7) Partick Moore
At my age I do what Mark Twain did. I get my daily paper, look at the obituaries page and if I'm not there I carry on as usual.

8) Groucho Marx
I don't care to belong to a club that accepts people like me as members.

9) Ellen DeGeners
You have to stay in shape. My grandmother, she started walking five miles a day when she was 60. She's 97 today and we don't know where the hell she is.

10) Elayne Boosler
I have six locks on my door all in a row. When I go out, I only lock every other one. I figure no matter how long somebody stands there picking the locks, they are always locking three.

Noun Function

Noun Functions

Xem hình

Noun Functions là những loại từ được sử dụng như danh từ (nouns), có nghĩa là có thể làm chủ từ (subjects), túc từ (objects) và bổ ngữ (complements). Chủ từ đứng đầu một câu hoàn chỉnh và làm chủ ngữ trong câu. Túc từ đứng sau tha động từ (Transitive Verbs) hoặc sau giới từ (Prepositions). Bổ ngữ đứng sau động từ nối (Linking Verbs) để thêm nghĩa cho chủ từ; hoặc sau một số động từ khác (VF9) để thêm nghĩa cho túc từ.

Noun Functions gồm những loại sau đây:
1. Nouns (danh từ)

Ví dụ 3 chức năng S-0-C của danh từ:

- The earth is round (danh từ làm chủ từ trong câu, VF3).
- We live on earth (danh từ làm túc từ của giới từ, VF1).
- We call the earth the green planet (danh từ "the green planet" bổ nghĩa cho "the earth", VF9).

2. Pronouns (đại từ)

Ví dụ:

- Who can live on air? (đại từ làm chủ ngữ, VF1).
- To save the earth is to save yourselves (đại từ làm túc từ, VF2).
- The earth is ours (đại từ làm bổ ngữ, VF3).

3. Gerunds (danh động từ): V-ing.

Ví dụ:

- Blogging is more and more popular (danh động từ làm chủ từ, VF3).
- I get addicted to surfing the Internet (danh động từ làm túc từ, VF3).
- My hobby is travelling (danh động từ làm bổ ngữ, VF3)

4. Noun phrases (nhóm danh từ): bao gồm 3 loại

4.1. to-inf hoặc V-ing phrases

Ví dụ:

- "To be or not to be" is a famous quote from Shakespears' writings (nhóm danh từ làm chủ từ, VF3).
- You can improve your English by listening to English songs in your free time (nhóm danh từ làm túc từ, VF2).
- It is our duty to prevent Vietnamese language from disappearing (nhóm danh từ làm bổ ngữ, VF3).

4.2. Whether/ If + to-inf

Ví dụ:

- Whether to cut down the on line schedule is my indecision (nhóm danh từ làm chủ từ, VF3).
- A good person never wonders whether to do good things (nhóm danh từ làm túc từ, VF2).
- My question is whether to write more English lessons or just tips in general (nhóm danh từ làm bổ ngữ, VF3).

4.3. Question word + to-inf

Ví dụ:

- What to do or how to do it is more important? (nhóm danh từ làm chủ từ, VF3).
- Good parents should tell their children how to treat each other well (nhóm danh từ làm túc từ, VF4).
- We are electing good people who to become our representatives (nhóm danh từ làm bổ ngữ, VF9).

5. Noun Clauses (mệnh đề danh từ): gồm 3 loại

5.1. That + VF

Ví dụ:

- That I need exercising and losing weight is urgent (mệnh đề danh từ làm chủ từ, VF3).
- The scientist said that the ozone layers are in danger (mệnh đề danh từ làm túc từ, VF2).
- The truth is that freedom is not free (mệnh đề danh từ làm bổ ngữ, VF3).

5.2. Whether/ If + VF

Ví dụ:

- Whether I'm good at English grammar concerns the audience, doesn't it? (mệnh đề danh từ làm chủ từ, VF3).
- Uncle Ho asked whether his voice was clear enough (mệnh đề danh từ làm túc từ, VF2).
- The clue is whether you are willing to learn new things (mệnh đề danh từ làm bổ ngữ, VF3).

5.3. Question word + VF

Ví dụ:

- Why a lot of teenagers get addicted to the Internet is easy to understand (mệnh đề danh từ làm chủ từ, VF3).
- Ask not what the country can do for you, ask what you can do for your country (mệnh đề danh từ làm túc từ, VF2).
- My concern is how you have enjoyed this lesson (mệnh đề danh từ làm bổ ngữ, VF3).

(Viết theo giáo trình biên soạn bởi Dr. Lee, trường Ngoại ngữ Không gian)

(Theo Blog Đan Quỳnh)

Verb Function



Verb Functions


Để viết và nói đúng tiếng Anh, bạn cần biết cách kết hợp các loại động từ khác nhau với cấu trúc câu. Trong bài này, tôi sẽ giới thiệu với các bạn cách để viết các câu văn đúng dựa trên chức năng của động từ - Verb Functions (viết tắt là VF).

VF1: Subject + Intransitive Verb (S + VI)

Intransitive verbs (tự động từ) là những động từ mà tự bản thân đã có nghĩa, không cần bất kỳ một sự trợ giúp của các thành phần khác, ví dụ, to go, to agree,... Như vậy, bạn chỉ cần thêm chủ từ trước loại động từ này để tạo một câu văn đúng, ví dụ, I go; he agrees;..

VF2: Subject + Transivite Verb + Direct Object (S + VT + DO)

Transitive verbs (tha động từ) luôn luôn phải được đi cùng với một Direct Object (túc từ trực tiếp) để hoàn thiện ý nghĩa cho câu. Khi bạn thấy một động từ được ghi chú là VT trong từ điển, bạn cần phải thêm vào sau đó một túc từ. Ví dụ, bạn có thể nói tiếng Việt là "tôi học ở trường tiểu học", nhưng câu tiếng Anh không phải là "I learn at an elementary school", vì to learn là VT nên câu đúng phải là "I learn Vietnamese...", hoặc bạn nên dùng to attend (theo học) - "I attend an elementary school".

VF3: Subject + Linking Verb + Complement (S + VLK + C)

Linking Verbs (động từ nối) dùng để liên kết chủ từ và Complement (bổ ngữ). Điều này có nghĩa là, nếu không có động từ thì người đọc vẫn có thể hiểu được nghĩa của "câu". Ví dụ, I am a student, hoặc I - a student không có gì khác nhau. Nhưng "câu" thứ hai không thể là một câu hoàn chỉnh.

Bạn có thể nhận biết một động từ có phải là VLK hay không bằng cách thay thế bằng động từ "to be". Nếu việc thay thế này không ảnh hưởng đến nghĩa của câu thì động từ trong câu chính là VLK. Ví dụ, the class keeps silent cũng tương đương với the class is silent; nhưng a girl keeps a flower thì không có nghĩa là a girl is a flower.

Tuy nhiên, trong tiếng Anh cũng có một số động từ vừa là tự động từ, vừa là tha động từ, vừa là động từ nối, ví dụ, to grow (nghĩa lần lượt là mọc, trồng, trở nên). Vì vậy việc xác định loại động từ đóng vai trò rất quan trọng để hiểu được ý nghĩa của cả câu.

VF4: Subject + Transitive Verb + Direct Object + preposition + Indirect Object (S + VT + DO + prep + IO)

Cả Direct Object (túc từ trực tiếp) và Indirect Object (túc từ gián tiếp) đều chịu sự chi phối của động từ. Nhưng có thể hiểu nôm na DO chính là cầu nối giữa chủ từ và IO. Ví dụ, I give a book to my friend (tôi đưa quyển sách cho bạn tôi, như vậy, giữa tôi và bạn tôi là quyển sách)

Preposition dùng trong VF4 bao gồm "to" và "for". "To" được dùng phổ biến trong mọi trường hợp DO được chuyển thẳng tới IO, ví dụ, I write a letter to my friend (tôi viết thư gửi cho bạn tôi); còn "for" được sử dụng khi S làm giúp IO một việc gì đó, ví dụ, I write a letter for my grand mother (tôi viết dùm bà lá thư).

VF4 có thể được viết theo một cách khác: S + VT + IO + DO (trường hợp này không cần có preposition - giới từ). Tuy nhiên, trường hợp này sẽ không được áp dụng nếu DO là một Pronoun (đại từ). Ví dụ, I give my friend a book, chứ không nói I give my friend it

VF5: Subject + Verb + Direct Object + Bare Infinitive (S + V + DO + BI)

VF5 bao gồm 4 động từ: to have (buộc, nhờ), to help (giúp đỡ), to let (để cho), to make (làm). Đây đều là VT nên luôn phải có DO đi theo sau. Ví dụ, only you can help yourself learn VFs by heart.

VF6: Subject + Verb + Direct Object + Present Participle (S + V + DO + PP)

VF6 bao gồm 6 động từ: to catch (bắt gặp, bắt quả tang), to find (bặt gặp), to keep (buộc), to leave (bỏ mặc), to set (khởi động), to start (khởi động). Đây đều là VT nên luôn phải có DO đi theo sau. Ví dụ, the policemen caught the thief hiding in the garden.

VF7: Subject + Verb + Direct Object + Bare Infinitive/ Present Participle (S + V + DO + BI/PP)

VF7 bao gồm 10 động từ: to feel, to hear, to look at, to listen to, to notice, to observe, to see, to smell, to taste, to watch. To feel, to smell, to taste đều có nghĩa là cảm thấy. Tuy nhiên, nếu là xúc giác, bạn dùng to feel, tương tự - khứu giác, to smell; vị giác, to taste. Đây đều là VT nên luôn phải có DO đi theo sau. Ví dụ, I taste sugar melt/ melting in my tongue.

VF8: Subject + Verb + Direct Object + Adjective/ Past Participle (S + V + DO + Adj/PP)

VF8 diễn tả ý nghĩa thụ động (passive). Trong VF8 nếu người tác động vào DO không phải là chủ từ thì không được đề cập tới. Ví dụ, I left the door opened (tôi để cửa mở) hoặc I saw the door opened (tôi thấy cửa mở). VF8 được sử dụng phổ biến trong trường hợp thứ hai, ví dụ nói "tôi đi cắt tóc" không có nghĩa là tôi sẽ tự cắt tóc của tôi, mà phải yêu cầu một người nào đó cắt. Nếu biết chính xác đó là người nào, chúng ta dùng VF5, I will have my mother cut my hair. Nhưng nếu chỉ đi đến tiệm, rồi ai cắt cũng được, thì chúng ta dùng VF8 I will have my hair cut.

VF9: Subject + Verb + Direct Object + Object Complement (S + V + DO + OC)

VF9 bao gồm 8 động từ: to call (gọi), to make (buộc, khiến), to appoint (chỉ định), to assign (giao), to consider (xem như), to vote (bầu), to elect (bầu, chọn), to choose (chọn lựa), to designate (chỉ định).

Object Complement (bổ ngữ cho túc từ) dùng để làm rõ nghĩa hoặc bổ sung cho DO. Cả DO và OC đều chịu sự chi phối của động từ. Ví dụ, we chose him the class leader (chúng tôi bầu anh ấy làm lớp trưởng), I call my daughter Jerry (tôi gọi con gái tôi là Jerry).

VF10a: Subject + Verb + Gerund (S + V + V-ing)

VF10a bao gồm 17 động từ: to admit (nhận, thú nhận), to anticipate (mong chờ), to appreciate (cảm ơn), to avoid (tránh), to consider (cân nhắc), to delay (hoãn), to deny (phủ nhận), to dislike (không thích), to enjoy (thưởng thức), to finish (hoàn tất), to keep (tiếp tục), to mind (phiền), to miss (lỡ, hụt), to postpone (hoãn), to practice (thực tập), to risk (liều), to suggest (đề nghị).

Bạn cần lưu ý với động từ "to mind". Thông thường, người ta dùng động từ này để diễn tả lịch sự, ví dụ, do you mind opening the door for me? nếu dịch thoát nghĩa, câu này là "bạn vui lòng mở cửa dùm tôi", nhưng dịch "trơn", "bạn có phiền khi mở cửa cho tôi không?". Vì vậy, nếu bạn sẵn lòng làm việc đó, thì bạn phải trả lời "No, I don't mind."

VF10b: expression + Gerund (exp + V-ing)

Expressions bao gồm: to be/ get used to (quen với), to be/ get accustomed to (quen với), to object to (phản đối), to look forward to (mong đợi).

Cần phân biệt "to be used to" (quen với, chỉ thói quen, tùy theo thì của động từ to be) và "used to" (đã từng, chỉ thói quen trong quá khứ, bây giờ không còn nữa). Sau "used to", chúng ta dùng bare infinitive.

VF10c: go + Gerund (go + V-ing)

VF10c diễn tả hành động đi để làm việc gì đó, ví dụ go shopping (đi mua sắm), to go bowling (đi chơi bowling), to go camping (đi cắm trại),...

VF11a: Subject + Verb + to + Verb Function (S + V + to + VF)

VF11a bao gồm các động từ sau: to like, to hate, to love, to need, to have, to want, to intend, to expect, to try, to forget, to remember. Những động từ này được liên kết với một VF khác bằng giới từ "to". Ví dụ, I like to speak English hoặc she wants me to speak French.

VF11b: Subject + Verb + to be + Past Participle (S + V + to be + PP)

VF11b diễn tả ý nghĩa thụ động (to be + PP), vì vậy chỉ được áp dụng với PP của VT. Ví dụ, everybody wants to be loved.

VF11c: Subject + Verb + Gerund (S + V + V-ing)

VF11c có cấu trúc giống VF10a, nhưng diễn tả ý nghĩa thụ động (trong khi VF10a diễn tả ý nghĩa chủ động). VF11c bao gồm các động từ: to need, to merit, to be worth, to desire. Ví dụ, the book is worth reading (quyển sách này đáng để đọc).

VF12a: Subject + Verb Function + to/ in order to + Verb Function (S + VF + to/ in order to + VF)

Yêu cầu của VF12a là chủ từ phải đồng thời thực hiện cả hai hành động (VF). Ví dụ, tôi học chăm chỉ để làm vui lòng cha mẹ - I study hard to please my parents. Nhưng muốn nói tôi học chăm chỉ để cha mẹ tôi vui lòng thì ta phải dùng conjunction (liên từ), thay vì preposition (giới từ), I study hard so that my parents could be pleased.

VF12b: Subject + Verb Function, Verb Function,... (S + VF, VF,...)

VF12b dùng để liệt kê những hành động xảy ra liên tiếp nhau (consecutive actions), hành động này nối tiếp hành động trước. Ví dụ, she gets up. brushes her teeth, washes her face, exercise, cooks breakfast, eats it with her parents, dresses up and goes to work.

VF12c: Subject + Verb Function, Gerund (S + VF, V-ing)

VF12c dùng để diễn tả những hành động cùng xảy ra đồng thời (simultaneous actions). Ví dụ, he lies down on the sofa, watching movies.

VF13: Subject + Modal + Verb Function (S + Modal + VF)

VF13 cho phép chúng ta kết hợp tất cả các VF đã liệt kê ở trên với Modals (động từ khiếm khuyết).

(Viết theo giáo trình của Dr. Lee, trường Ngoại ngữ Không gian, TP HCM)

(Theo Blog Đan Quỳnh)

Tu loai trong tieng Anh (the Parts of Speech)


Từ loại trong tiếng Anh
Từ loại trong tiếng Anh
(the Parts of Speech)


Đa số người Việt Nam không thấy được sự quan trọng của từ loại trong tiếng Anh, đơn giản vì trong tiếng Việt, chức năng của từ không có ý nghĩa quyết định trong cấu trúc câu. Chắc hẳn ít người Việt gọi đúng chức năng của từ "cẩn thận" trong hai câu "tôi rất cẩn thận" và "tôi lái xe rất cẩn thận"?? Vì chúng được viết y như nhau trong tiếng Việt

Nhưng nếu bạn muốn viết đúng tiếng Anh, bạn phải xác định được từ thứ nhất là tính từ - I am very careful (vì đứng sau động từ "to be"), từ thứ hai là trạng từ - I drive very carefully (bổ nghĩa cho động từ thường).



Bạn thử đọc câu "tiếng Anh" này xem có hiểu gì không nhé?

don't have only is my but all the community is use Vietnamese on the Opera there will must thank you!

Tôi hiểu câu này (một cách khó khăn) vì tôi là người Việt

không phải chỉ mình tôi mà cả cộng đồng đang sử dụng tiếng Việt trên Opera sẽ phải cám ơn bạn!

Nếu một người ở một nước nói tiếng Anh mà hiểu được câu này thì có lẽ người đó phải có gốc Việt Nam Nếu bạn không tin tôi, bạn có thể hỏi anh Joe - anh Tây giỏi tiếng Việt hơn cả... tôi - xem anh ấy có hiểu nổi câu trên không nhé Vì sao ư? Tư duy của người phương Đông khác với người phương Tây mà Vì thế, để nói đúng tiếng Anh, trước tiên bạn cần phải hiểu rõ chức năng của từng loại từ trong câu, để không dịch từng từ sang tiếng Anh như người bạn của chúng ta

1. Danh từ (noun)

Danh từ được sử dụng để gọi tên người và sự vật.

Danh từ được dùng làm chủ từ (subject), túc từ (object) hoặc bổ ngữ (complement) trong câu (bạn xem thêm post Verb Functions nhé).

2. Mạo từ (article)

Mạo từ dùng để giới thiệu một danh từ.

Có hai loại mạo từ: mạo từ bất định (indefinite article) và mạo từ xác định (definite article). Mạo từ bất định được sử dụng trước danh từ đếm được số ít. Khi đề cập tới một người hoặc sự việc cụ thể thì bạn phải dùng với mạo từ xác định, không phân biệt số ít hay số nhiều, đếm được hay không đếm được.

Mạo từ bất định có hai hình thức: "A" và "AN". "A" được dùng trước một danh từ bắt đầu bằng phụ âm; "AN" trước một danh từ bắt đầu bằng nguyên âm. Lưu ý, việc xác định phụ âm hay nguyên âm là dựa trên các phát âm (phonetic) chứ không phải chữ cái (alphabet). Ví dụ, từ "university", mặc dù "U" là một nguyên âm trong bảng chữ cái tiếng Anh, nhưng lại được phát âm là /ju/ trong từ này, nên chúng ta phải dùng "A" trước đó: a university.

Mạo từ xác định "THE" có hai cách phát âm: /ðə/ trước danh từ bắt đầu bằng phụ âm; /ði/ trước danh từ bắt đầu bằng nguyên âm.

3. Đại từ (pronoun)

Đại từ dùng để thay thế danh từ nhằm tránh lặp lại danh từ.

Tiếng Anh có các loại đại từ: nhân xưng (personal), sở hữu (possessive), phản thân (reflexive), chỉ định (demonstrative), bất định (indefinite), quan hệ (relative), nghi vấn (interrogative).

Đại từ cũng đóng vai trò chủ từ, túc từ và bổ ngữ trong câu.

4. Tính từ (adjective)

Tính từ dùng để bổ nghĩa cho những từ tương đương với danh từ và được đặt trước danh từ.

Nếu dùng past participle (V-ed) hoặc present participle (V-ing) như tính từ thì V-ed để diễn tả trạng thái bị động, và V-ing diễn tả trạng thái chủ động.

Ví dụ: your blog is interesting, so I'm interested in reading it.

Tôi muốn dừng lại ở đây một chút để phân tích sự khác nhau giữa "another" và "other" (một thắc mắc từ rất nhiều học viên của tôi).

"Another" là sự kết hợp của "AN" và "OTHER". Như vậy, nếu là tính từ, "another" chỉ có thể bổ nghĩa cho một danh từ số ít và chưa xác định (an indefinite singular noun). Nếu muốn bổ nghĩa cho danh từ không đếm được, danh từ xác định hoặc danh từ số nhiều, bạn nhất thiết phải dùng "other". Nếu dùng "another" và "other" như đại từ (để thay thế danh từ), thì "other" hoặc phải dùng với mạo từ xác định (the other) hoặc phải ở hình thức số nhiều (others).

5. Động từ (verb)

Động từ dùng để diễn tả hành động. Bạn xem post Verb Functions về các loại động từ trong tiếng Anh.

6. Trạng từ (adverb)

Trạng từ được dùng để bổ nghĩa cho động từ, tính từ, một trạng từ khác hoặc cả câu.

Tiếng Anh có các loại trạng từ chỉ: thói quen (frequency), mức độ (degree), trạng thái (manner), nơi chốn (place), thời gian (time), nguyên nhân (cause or reason), mục đích (purpose), nhượng bộ (concession), điều kiện (condition), kết quả (result).

Lưu ý: trạng từ chỉ mức độ (adverb of degree) dùng để bổ nghĩa cho tính từ hoặc một trạng từ khác. Ví dụ: very, extremely, quite, rather,... Như vậy, nếu bạn muốn nói " tôi rất thích đọc blog của người khác", thì bạn phải chuyển sang tiếng Anh là "I like to read others' blogs very much", chứ bạn KHÔNG thể nói "I very like...".

7. Giới từ (preposition)

Giới từ là từ giới thiệu một túc từ, và tạo nên một cụm từ (phrase). Như vậy, đi sau giới từ bắt buộc phải là một danh từ hoặc từ tương đương với danh từ. Ví dụ, nếu muốn nói "tôi thích đọc blog của người khác" thì tiếng Anh là "I'm interested in reading others' blogs" (reading là hình thức danh động từ - Gerund).

Cụm từ có thể đóng vai trò là tính từ (adjective phrase) nếu bổ nghĩa cho một danh từ (hoặc từ tương đương danh từ). Nếu bổ nghĩa cho một câu, cụm từ sẽ đóng vai trò trạng từ (adverb phrase).

8. Liên từ (conjunction)

Liên từ được dùng để liên kết hai từ, hai cụm từ, hoặc hai câu (mệnh đề).

Có hai loại liên từ: liên kết (coordinating) và chính phụ (subordinating).

Liên từ liên kết dùng để diễn tả sự thêm vào (addition), sự chọn lựa (choices), hoặc sự tương phản (contrast).

Liên từ chính phụ chỉ dùng để nối hai mệnh đề. Khác với liên từ liên kết - nối hai mệnh đề độc lập (independent clauses), liên từ chính phụ nối hai mệnh đề phụ thuộc (dependent clauses). Liên từ chính phụ bao gồm các loại: chỉ trạng thái (manner), nơi chốn (place), thời gian (time), nguyên nhân (cause or reason), mục đích (purpose), nhượng bộ (concession), điều kiện (condition), kết quả (result).

----------

Như vậy, câu ví dụ đầu tiên sẽ phải được viết bằng tiếng Anh như thế nào? Thật ra, đại ý của câu đó là "chúng tôi sẽ phải cám ơn bạn". Do đó, cần phải sử dụng một liên từ liên kết để nối hai chủ từ (tôi và cộng đồng người Việt trên Opera). Ngoài ra, động từ "phải" trong câu trên chỉ nhằm diễn tả việc chúng ta sẽ làm, chứ không có nghĩa là một bổn phận, nghĩa vụ,... nên không cần sử dụng "must" hay "have to". Bạn thử viết lại câu đó nhé.



(Theo Blog Đan Quỳnh)

Top ten beautiful sentences

TOP TEN BEAUTIFUL ENGLISH SENTENCE
(1) I love you not because of who you are, but because of who I am when I am with you.
(2) No man or woman is worth your tears, and the one who is, won''t make you cry.
(3) The worst way to miss someone is to be sitting right beside them knowing you can''t have them.
(4) Never frown, even when you are sad, because you never know who is falling in love with your smile.

(5) To the world you may be one person, but to one person you may be the world.   
(6) Don''t waste your time on a man/woman, who isn''t willing to waste their time on you.

(7) Just because someone doesn''t love you the way you want them to, doesn''t mean they don''t love you with all they have.

(8) Don''t try so hard, the best things come when you least expect them to.

(9) Maybe God wants us to meet a few wrong people before meeting the right one, so that when we finally meet the person, we will know how to be grateful.

(10) Don''t cry because it is over, smile because it happened.

Top ten love quotes

TOP TEN LOST LOVE QUOTES


1) Washington Irving
Love is never lost. If not reciprocated, it will flow back and soften and purify the heart.
2) Otomo No Yakamochi
Better never to have met you in my dream than to wake and reach for hands that are not there.
3) Anonymous
Love begins with a smile, grows with a kiss, and ends with a teardrop.
4) Jean Anouilh
There is love of course. And then there's life, its enemy.
5) Alfred Lord Tennyson
'Tis better to have loved and lost than never to have loved at all.
6) Kahlil Gibran
Ever has it been that love knows not its own depth until the hour of separation.
7) Margaret Mitchell
I was never one to patiently pick up broken fragments and glue them together again and tell myself that the mended whole was as good as new. What is broken is broken -- and I'd rather remember it as it was at its best than mend it and see the broken places as long as I lived.
8) G. K. Chesterton
The way to love anything is to realize that it might be lost.
9) Samuel Butler
It is better to have loved and lost than never to have lost at all.
10) Socrates
The hottest love has the coldest end.

Hoc tieng Anh voi Google

Học tiếng Anh với Google

Bài viết dưới đây tham khảo từ Trung tâm ngôn ngữ thuộc Đại học Stanford viết về cách sử dụng Google để nâng cao khả năng viết tiếng Anh.

Tự biên tập khi học viết: Viết là một kỹ năng rất khó đòi hỏi sự kiên trì và luyện tập thường xuyên. Sau khi hoàn thành một bài viết, bạn muốn biết bạn mắc lỗi ngữ pháp hay cách chọn từ ở đâu. Cách thứ nhất, bạn gửi đến thầy cô giáo hướng dẫn của mình, như thế ai đó đã làm giúp bạn chỉnh sửa lại bài viết rồi. Một lựa chọn khác, khi bạn phải tự mình biên tập lại, hãy nhớ đến Google như một người bạn luôn sát cánh bên bạn đấy!

Ví dụ, giả sử rằng khi bạn vừa hoàn thành xong bài viết, trong đó có một câu mà bạn cảm thấy chưa chắc chắn: “In the first part I discuss the Einstein’s theory.” (Trong phần đầu tiên, tôi bàn về thuyết Einstein)

Bây giờ chúng ta băn khoăn không biết có phải là:

1- “in first part” hay là “in a first part” hay “in the first part”? 2- “I discuss” hay “I will discuss”? 3- “the Einstein’s theory” hay “Einstein’s theory”

Chúng ta sẽ thử kiểm tra qua Google nhé!

“in first part” – 52.000 “in a first part” – 114.000 “in the first part” – 1.210.000

Các con số kết quả tìm được đều rất lớn chứng tỏ việc sử dụng phổ biến những cụm từ này khi viết. Tuy nhiên, trong số đó “in the first part” rõ ràng có mức phổ biến lớn hơn rất nhiều hai trường hợp còn lại.

Thêm nữa, để giúp bạn tự tin hơn về quyết định có chọn cách viết “in the first part” hay không, hãy click chuột vào phiên bản “cached” trong trang kết quả tìm được. Khi đó, bạn có thể xác nhận thêm rằng nguồn tài liệu đó từ đâu đến, và cụ thể hơn là cụm từ bạn tìm kiếm sẽ được tô đậm trong trang đó. Như thế, bạn sẽ có cơ sở để tin tưởng rằng cách dùng như vậy là hợp lý và chính xác nhất.

Trong trường hợp thứ hai, câu hỏi được đặt ra là bạn nên dùng thì tương lai “will” hay không?

“I discuss” – 1.240.000 “I will discuss” – 1.060.000

Ồ, trong trường hợp này, thật khó để nói. Vậy ta phải làm sao? Bạn có thể tìm kiếm kết qủa cho cả cụm từ:

“In the first part I discuss” – 3.530 “In the first part I will discuss” – 6.090

Dựa vào kết quả bổ sung này, các bạn có thể tin tưởng hơn với cách dùng thứ hai vì lượng kết quả tìm được gần gấp đôi.

Đến trường hợp thứ 3: Bạn có nên dùng chữ mạo từ “the” hay không?

“the Einstein’s theory” – 1.960 “Einstein’s theory” – 475.000

Dựa vào sự chênh lệch quá lớn này, bạn có thể tự tin rằng cách viết thứ hai là chính xác. Đồng thời, từ đây, bạn cũng có thể rút ra một quy luật chung cho những cấu trúc tương tự.

Lý giải kết quả tìm được:

Một điều thú vị là nếu bạn thử tìm qua Google với những từ và cấu trúc câu mà theo các cuốn sách ngữ pháp tiếng Anh cơ bản thì “là sai ngữ pháp”, thế nhưng Google vẫn tìm thấy.

Ví dụ tìm “I be happy” (cấu trúc câu đúng là “I am happy”) bạn có thể sẽ ngạc nhiên vì số lượng kết qủa là 155.000 lượt. Trong đó, những kết quả liệt kê lên đầu tiên sẽ là “Will I be happy”, “How can I be happy”, “Should I be happy” và những cấu trúc tương tự. Có thể chúng là những trường hợp mà cách sử dụng “ I be happy” được chấp nhận, nhưng bạn không có đủ thời gian để lướt qua hàng trăm trang web để tìm ra đâu là cách sử dụng đúng.

Để tránh trường hợp này, bạn có thể thêm vào một từ, hoặc một cụm từ để “bắt” cụm từ bạn đang kiểm tra trở thành phần đầu tiên của một câu. Bạn thêm vào cụm từ “I said” nhé rồi tìm kiếm cả cụm từ: (sau đó, bạn có thể tự mình kiểm tra bằng cách thêm cụm từ khác, ví dụ “I know” chẳng hạn)

“I said I be happy” – 2 “I said I am happy” – 516

Sự chênh lệch lớn này sẽ giúp bạn có quyết định lựa chọn của mình.

Còn trong trường hợp nhầm lẫn giữa danh từ đếm được và danh từ không đếm được thì sao? Đây là điểm khá thú vị. Lấy ví dụ với từ “equipment”. Đây là một danh từ không đếm được nên dạng số nhiều của nó “equipments” là không hợp lý. Thế nhưng khi bạn thử tìm trên Google thì kết quả như sau:

“equipment” – 542.000.000 “equipments” – 14.000.000

14.000.000 kết quả cho “equipments”! Đó cũng là một con số rất lớn! Tuy nhiên nếu bạn vào phần “Cached” sẽ thấy 4 kết qủa đầu tiên là những trang web từ Trung Quốc, Đài Loan và Ấn Độ, kết qủa thứ 5 là từ Canada. Như thế ta có thể suy đoán rằng “equipments” có lẽ được chấp nhận trong tiếng Anh của người Ấn. Nhưng nếu bạn là người học Anh ngữ của người Anh hay người Mỹ thì đừng dùng như vậy nhé!

Ngoài ra, Google còn giúp chúng ta nhiều chức năng ngôn ngữ khác như tra từ điển; giúp những dịch giả chuyên nghiệp kiểm tra và sáng tạo ra những khái niệm tương đương giữa hai nền văn hóa khác nhau qua việc tìm kiếm bằng hình ảnh và nhiều chức năng khác nữa.

Và để kết thúc bài viết này, tôi cũng xin nhắc lại một lần nữa Google không thể giúp bạn làm được tất cả. Tính chính xác về ngôn ngữ của Google chỉ là tương đối. Bạn vẫn cần phải kết hợp với những cuốn sách giáo khoa Anh ngữ chính thống. Chúc các bạn thành công trong quá trình học tiếng Anh của mình!

(Theo Tuổi trẻ)

Friday, June 29, 2007

Kỹ thuật cơ bản của nhân viên network: Bấm cáp mạng

Kỹ thuật cơ bản của nhân viên network: Bấm cáp mạng


Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn về màu sắc các cặp dây đồng trong 2 chuẩn cáp cũng như kỹ thuật bấm cáp để nối 2 máy vi tính với nhau, hoặc nối máy vi tính với hub.





Trong một dây cáp đạt chuẩn qui định bao gồm tám sợi dây đồng trong đó mỗi hai sợi xoắn với nhau thành từng cặp theo qui định nâu - trắng nâu, cam - trắng cam - xanh lá - trắng xanh lá, xanh dương - trắng xanh dương và một sợi dây kẽm. Sợi dây kẽm này chỉ có chức năng làm cho sợi dây cáp chắc chắn hơn, các bạn không cần quan tâm đến nó mà chỉ cần quan tâm đến tám sợi dây đồng mà thôi.

Sợi dây cáp này sẽ được nối với một đầu RJ45, nhiệm vụ của các bạn là bấm tám sợi dây đồng nói trên vào các điểm tiếp xúc bằng đồng trong đầu RJ45 này.

Để làm được việc này bạn cần có một cái kìm bấm cáp mạng (kìm này bạn có thể dễ dàng tìm thấy trong các cửa hàng tin học tại các thành phố lớn) và hiểu được các chuẩn bấm cáp. Hiện nay có hai chuẩn bấm cáp là T568A và T568B, hai chuẩn bấm cáp này đều do Intel qui định.

T568A:
1. Trắng xanh lá
2. Xanh lá
3. Trắng cam
4. Xanh dương
5. Trắng xanh dương
6. Cam
7. Trắng nâu
8. Nâu

T568B:
1. Trắng cam
2. Cam
3. Trắng xanh lá
4. Xanh dương
5. Trắng xanh dương
6. Xanh lá
7. Trắng nâu
8. Nâu



Nếu các bạn muốn bấm một sợi dây cáp dùng để kết nối giữa các thiết bị cùng loại, ví dụ như giữa hai PC với nhau hoặc giữa hai switch (hub) với nhau, các bạn dùng kỹ thuật bấm cáp chéo (crossover cable). Một đầu sợi cáp các bạn bấm chuẩn T568A và đầu còn lại các bạn bấm chuẩn T568B.

Còn nếu như các bạn muốn một sợi dây cáp dùng để kết nối các thiết bị khác loại với nhau ví dụ như từ PC nối đến switch (hub) hoặc từ switch (hub) nối đến PC các bạn dung kỹ thuật bấm cable thẳng (straight-through cable). Nếu một đầu sợi cáp các bạn bấm chuẩn T568A thì đầu còn lại cũng bấm chuẩn T568A, tương tự như vậy nếu một đầu bạn bấm chuẩn T568B thì đầu còn lại các bạn cũng bấm chuẩn T568B.

Và đây là các bước thực hiện: Đầu tiên các bạn cắt bỏ lớp nhựa bảo vệ để được các sợi dây đồng (các bạn nên cắt vừa đủ để các sợi dây đồng tiếp xúc với các lá đồng trong đầu RJ45, nếu cắt dài quá sẽ rất dễ bị đứt do đầu RJ45 không bấm chắc vào sợi cáp). Tiếp theo đó các bạn tháo xoắn giữa các sợi dây đồng, và tuốt lớp nhựa bao quanh các sợi đồng. Bước tiếp theo các bạn chỉ cần đưa từng sợi dây đồng có màu tương ứng theo chuẩn bấm T568A hoặc T568B từ pin 1 đến pin 8 (qui định từ trái qua phải). Bây giờ các bạn chỉ việc đưa vào kìm bấm “rắc” là hoàn tất.
do camaraderie23_7 sưu tầm

Thursday, June 28, 2007

Britney Spears muốn cứu vãn cuộc hôn nhân

Britney Spears muốn cứu vãn hôn nhân?

Có vẻ như công chúa nhạc pop Britney Spears đang muốn cứu vãn cho cuộc hôn nhân tưởng như không có gì hàn gắn nổi với anh chồng bất tài Kevin Federline.


30/6: Britney "tái xuất"

Ca sĩ của “Toxic” đã gọi điện cho cha của hai đứa con mình và nói rằng cô muốn tạm ngừng vụ ly dị của hai người.

Một nguồn tin tạp chí National Enquirer cho biết: “Britney đã gọi điện cho Kevin và nói với anh ấy rằng: “Em không muốn ly dị anh nữa. Em muốn chúng ta trở lại là một gia đình”.

Cũng theo nguồn tin này, khi nghe lời đề nghị của Britney, “Kenvin rất sửng sốt. Ban đầu anh ấy tưởng rằng Britney gọi điện là vì vấn đề giành quyền nuôi con và cũng nghi ngờ việc Britney muốn hoãn ly dị là vì lý do trên nhưng anh ấy vẫn thấy sốc khi nghe cô ấy nói muốn quay lại với mình”.



“Nhưng sau đó cuộc trò chuyện qua điện thoại giữa hai người đã trở nên gay gắt và Kevin nói với Britney rằng anh ấy không hứng thú với việc hoà giải”.

“Britney tỏ ra khó chịu và đe doạ sẽ kéo dài vụ ly dị trong nhiều tháng cho đến khi Kevin hiểu ra vấn đề và quay lại với cô ấy”.

Bà mẹ trẻ của hai cậu con trai: Sean Preston, 21 tháng tuổi và Jayden James, 9 tháng tuổi đã từng thổ lộ với bạn bè rằng việc ly dị với Kevin là sai lầm lớn của cô và cô muốn cứu vãn cuộc hôn nhân này.

Paris Hilton - thông điệp tương lai

Paris Hilton: Thông điệp tương lai!

"Tôi còn khá non nớt" – Đó là lời Paris Hilton thú nhận với người hâm mộ toàn cầu trong chương trình Larry King Live trên đài CNN vào ngày hôm qua.

Cô tiểu thư được nuông chiều từ trứng nước này đã tự dựng xây cho mình lý tưởng sống mới: Đổi thay để vươn lên!

“Tôi thật thiếu chín chắn trong thời gian vừa qua nên đã phạm phải nhiều sai lầm nhưng chính những điều đó đã cho tôi bài học quý giá để trưởng thành”. Nữ tỷ phú tương lai vừa kiều diễm vừa tai tiếng mở đầu cuộc chuyện trò cùng Larry King như vậy.

“Đây là cơ hội quý báu cho một khởi đầu mới tràn trề hy vọng” - Cô tự tin khẳng định.


Paris trong chương trình Larry King Live

Sau thông điệp gửi gắm từ bên trong trại giam (và sau đó được một lần nữa khẳng định lại trên PEOPLE hôm thứ Ba), cô công chúa tóc vàng trẻ tuổi nói rằng giờ thì cô đã biết rõ giá trị của những gì mình đang được thừa hưởng và sẽ đem danh tiếng của mình vào phục vụ cho những việc có ích. Cô gọi những ngày trong tù là một “kinh nghiệm xương máu”. “Nhưng tôi biết ơn Chúa vì Người đã dành tặng tôi lời răn dạy có ý nghĩa như vậy.”

Trước câu hỏi thẳng thắn của King rằng liệu cô có thực sự thay đổi như những lời đã phát ngôn không, Hilton từ tốn trả lời: “Những ngày đằng sau song sắt khiến tôi có thời gian nhìn nhận lại bản thân mình. Tôi đã đánh giá chân thực hơn về giá trị của cuộc sống. Tôi sẽ chứng minh điều đó”.


Paris Hilton hớn hở khi được ra trại

“Tôi vượt qua quãng thời gian kinh hoàng đó bằng phương châm: Đừng lệ thuộc vào thời gian, hãy bắt thời gian chịu sự quản lý của bạn”. Phải chăng Paris đang muốn truyền niềm tin tới những “người bạn” đã cùng cô chia sẻ đắng cay trong tù? Cô vô cùng cảm kích vì những người hoàn toàn xa lạ đã tự nhận là người thân của mình để được phép vào thăm cô.


Paris vui mừng được trở về trong vòng tay của mẹ

Những gì đã qua không thể làm lại nhưng con đường thênh thang phía trước hứa hẹn nhiều thành công cho kiều nữ được hâm mộ này. Hãy cổ vũ và chờ đợi cho tương lai rạng rỡ của Paris Hilton!

Rời nhà tù sau 23 ngày mà tưởng chừng như đã bị cách biệt với thế giới bên ngoài hàng thế kỷ, cô sẽ trân trọng hơn bao giờ hết những khoảnh khắc tự do mà một ca sĩ đầy tài năng, ngôi sao điện ảnh quyến rũ, nữ doanh nhân giàu có cùng những vai trò khác mà cô tự nhủ mình sẽ tận dụng vào việc làm cho “cuộc sống thật sự có ý nghĩa.” như mong muốn Hilton đã chia sẻ.

Việt Nam sẽ có 'thành phố thông minh' như ở Hàn Quốc

Việt Nam sẽ có "thành phố thông minh" như Hàn Quốc?

Nhà riêng, hiệu thuốc, cửa hàng... sẽ được "nối mạng" toàn bộ, cùng chia sẻ dữ liệu với nhau. Máy tính sẽ nhan nhản khắp các chung cư, phố phường, công sở...



Hàn Quốc đang rất khẩn trương và tự tin vào các dự án phát triển ’’thành phố thông minh’’ (Ảnh tư liệu).

Sàn nhà cũng có thể cảnh báo sự trơn, trượt, dễ ngã giúp những người già. Điện thoại không chỉ là nơi lưu trữ hồ sơ sức khỏe mà còn ’’thay mặt chính chủ’’ trả tiền đơn thuốc! Đó là những gì ’’Thành phố thông minh’’ (u-City) hướng tới. Ngày 27/6/2007, một biên bản hợp tác vừa được ký kết giữa Viện Quy hoạch đô thị - nông thôn (Bộ Xây dựng) và Tập đoàn SK (Hàn Quốc) nhằm phát triển ý tưởng này tại Việt Nam.

Bước đầu, các chuyên gia hai bên sẽ cùng làm quen, nghiên cứu về khái niệm ’’thành phố thông minh’’ này qua tham khảo tại các thành phố lớn của Hàn Quốc và Việt Nam. Đây được coi là bước đặt nền tảng quan trọng cho sự hợp tác đưa ý tưởng này trở thành hiện thực tại Việt Nam.

Theo các chuyên gia Hàn Quốc, u-City chính là ’’liệu pháp’’ phát triển đô thị hiệu quả nhất, giải quyết được phần lớn các vấn đề của đô thị ngày nay bằng phát triển công nghệ thông tin ’’mọi lúc, mọi nơi’’.

Từ 1998, Thủ đô Seoul đã khởi động dự án “u-City” (u - viết tắt từ ubiquitous nghĩa là mọi nơi) tại quận Sangam-dong phía Tây thành phố này. Người dân có thể truy cập web, truyền hình và các dịch vụ IT bất cứ khi nào, bất kỳ ở đâu nhờ mạng internet không dây “phủ sóng” toàn quốc gắn kết với từng hộ gia đình.



Một cuộc sống tiện lợi, an toàn, văn minh hơn sẽ có ở ’’Thành phố thông minh’’? (Ảnh tư liệu)

Với dự án này, Chính phủ Hàn Quốc mong muốn mang đến cho thị dân xứ Hàn một cuộc sống không chỉ thuận tiện hơn mà còn an toàn và thân thiện hơn với môi trường, hòa nhập hơn với cộng đồng, xã hội. Vì vậy, một khu đô thị mới công nghệ cao cũng đang được gấp rút lên kế hoạch xây dựng cách thủ độ Seoul (Hàn Quốc) 60km với kỳ vọng trở thành môi trường mạng internet không dây tiên tiến rộng lớn (600ha trên một hòn đảo nhân tạo) vào năm 2014 - thành phố New Songdo.
’’Thành phố thông minh’’ này được xem là bản sao của khu TomorowLand thuộc Walt Disney - một thành phố sạch, hiện đại và hiệu quả, nơi tất cả được nối mạng và theo dõi trong thời gian thực, mọi hành động đều được ghi hình, mọi dịch vụ được cá nhân hóa, mọi giao dịch tự động hóa.

Tuy nhiên, để có cuộc sống kỹ thuật số, nhiều người cho rằng, cái giá mà thị dân của các ’’thành phố thông minh’’ này phải trả rất có thể là sự riêng tư sẽ mất đi ít nhiều...

Đã tìm thấy Nữ pharaoh duy nhất của Ai Cập cổ đại


Đã tìm thấy Nữ pharaoh duy nhất của Ai Cập cổ đại

Xác ướp nữ hoàng Hatshepsut tại Viện bảo tàng Ai Cập ở Cairo. (Ảnh: AFP).

Lâu lắm rồi mới lại thấy giới truyền thông “xôm tụ” như thế tại Cairo. Vì chỉ mấy tiếng nữa thôi, Hội đồng di sản tối cao Ai Cập sẽ chính thức bật mí “phát hiện quan trọng nhất trong Thung lũng Các ông hoàng”, kể từ sau lần khai quật lăng mộ hoàng để trẻ Tutankhamun vào năm 1922.

Trong bài phát biểu năm ngoái tại Viện bảo tàng Nghệ thuật Metropolitan ở thành phố New York, Tổng thư ký Hội đồng di sản tối cao Ai Cập Zahi Hawass có tiết lộ rằng: xác ướp đích thực của nữ hoàng Hatshepsut - người phụ nữ duy nhất lên nắm quyền trị vì trong thời Ai Cập cổ - té ra lại nằm trong chính tầng hầm thứ 3 của Viện bảo tàng Cairo, trong mớ hỗn độn của hàng nghìn di vật cũ nát.

Đến thời điểm này quan chức Viện bảo tàng Cairo đã có thể khẳng định chắc chắn đó là xác ướp nữ hoàng Hatshepsut, sau khi tiến hành hàng trăm cuộc phân tích DNA phức tạp.



Theo Discovery Channel - kênh truyền hình sẽ phát sóng trực tiếp phóng sự về phát hiện gây chấn động này, giới khoa học pháp y hàng đầu thế giới đã sử dụng phương pháp chụp cắt lớp để tái tạo lại xác ướp một cách sống động bằng hình ảnh 3 chiều.



“Có thể coi việc tìm thấy xác ướp nữ hoàng Hatshepsut là một trong những phát hiện quan trọng nhất trong lịch sử Ai Cập. Hy vọng từ đây, chúng tôi có thể giãi mã những bí ẩn xung quanh cái chết của người” - Zahi Hawass phát biểu trước hãng tin AFP.




Hatshepsut, con gái của Pharaoh Tuthmosis I trị vì đất nước Ai Cập từ năm 1504-1484 trước Công nguyên, được đánh giá là một trong những nữ vương quyền lực nhất trong lịch sử thế giới cổ đại.

Sau khi băng hà, toàn bộ lăng tẩm và tượng đài của Nữ hoàng Hatshepsut ngay lập tức bị kẻ kế ngôi ganh ghét Tuthmosis III đập phá tan tành. Xác ướp bị đào sâu chôn chặt để người đời không bao giờ tìm thấy.

Trái đất sẽ diệt vong vào năm 2060


Isaac Newton: trái đất sẽ diệt vong vào năm 2060
Học giả lỗi lạc Isaac Newton.

Trong một bức thư viết năm 1704, Sir Isaac Newton - nhà bác học lỗi lạc người Anh, cha đẻ của ngành vật lý và thiên văn học hiện đại, một trong những bộ óc vĩ đại nhất trong lịch sử khoa học thế giới - chỉ ra rằng: ngày tận thế của loài người sẽ diễn ra vào năm 2060.

Phán đoán của Isaac Newton dựa trên một đoạn thơ trong Kinh thánh, mặc dù ông là học giả theo chủ nghĩa duy lý và là một trong số rất ít người được hoàng gia đặc cách không phải tiếp nhận kiến thức theo hệ tư tưởng nhà thờ.



Giải mã một số đoạn trích trong quyển kinh “Book of Daniel”, tác giả của thuyết vạn vật hấp dẫn đã đi tới kết luận rằng: 1.260 năm sau ngày thành lập đế chế La Mã linh thiêng (Holy Roman Empire, được thiết lập vào năm 800 sau Công nguyên tại tây Âu) sẽ là ngày tận cùng của thế giới.



Bức thư tiên tri của nhà học giả lỗi lạc được trưng bày tại cuộc triển lãm có tựa đề “Bí mật của Newton”, diễn ra trong khuôn viên trường ĐH Hebrew ở Jerusalem hôm Chủ nhật 17/6. Triển lãm quy tụ một số lượng lớn những tư liệu viết tay của Issac Newton, do một nhà sưu tập giàu có di chúc lại cho trường.



Đại diện trường ĐH Hebrew cho biết, đây là lần đầu tiên lá thư tuyệt mật này được công bố rộng rãi trước công chúng, kể từ khi trường nhận “bàn giao” cách đây gần 3 chục năm. Tính xác thực của lời tiên đoán này là thế nào, hiện vẫn chưa có ai lên tiếng bình luận.



Những công trình nghiên cứu cuối thế kỷ 17 của Isaac Newton tại trường ĐH Cambridge được coi là nền tảng hình thành ngành khoa học hiện đại, cho đến khi thuyết tương đối và thuyết cơ học lượng tử được Eisntein phát minh vào đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên tâm lý sùng bái mê tín dị đoan - trong thời đại của ông vốn là hiện tượng rất phổ biến - lại tỏ ra không khoa học chút nào.



Thậm chí trong những năm 1670, Newton đã dành hẳn 4 năm ròng rã để nghiên cứu về thuật giả kim - một “phép thuật” có thể biến kim loại thành vàng.

Bố già

Đây là một cuốn tiểu thuyết của Mario Puzo do Ngọc Thứ Lang dịch với tựa tiếng Anh là "The Godfather".
Độc gải Mỹ chẳng lạ gì tựa sách đó. Xuất bản năm 1969 với 11 tiệu bản in được bán sạch, nó là quyển tiểu thuyết hay nhất viết về giới giang hồ, giới Mafia tại Mỹ. Thật nhiều lời khen chê về nó. Và như vẫn thường xảy ra ở Mỹ, mọi quyển sách 'best-seller' đều được quay thành phim. "The Godfather" đã được hãng Paramount dựng thành phim, tài tử lừng danh Marlon Brando thủ vai chính, và cũng nhanh chóng trở thành cuốn phim ăn khách nhất lúc bấy giờ.
Để đọc được cuốn tiểu thuyết lừng danh này, xin hãy bấm vào đây để down sách về nhé!
do camaraderie23_7 sưu tầm

Wednesday, June 27, 2007

Bá tước Dracula

Đây là một cuốn sách kể về một nhân vật có thật, do tác giả Bram Stoker viết, Nguyễn Tuyên dịch thành tiếng Việt. Dracula là tên một nhân vật có thật, một nhân vật gợi lại những kỷ niệm đau đớn và tàn bạo của lịch sử Rumani. Theo lời của Lary Ludlam, người viết tiểu sử của tác giả Bram Stoker, Dracula là một lãnh chúa khét tiếng hung bạo ở xứ Valachie hồi thế kỉ thứ XV. Sự dã man vô nhân tính của kẻ bạo chúa này đối với người Thổ được những người cùng thời ghi lại trong hai bản thảo viết tay, trong đó có một bản mô tả hắn như một bóng ma cà rồng với những lời lẽ như stregoicca phù thủy, ordog và pokol - quỷ Satăng và địa ngục?
Sử sách ghi rằng trong các cuộc chiến đẫm máu chống lại người Thổ ở Valachie và Transylvanie, những người thuộc dòng dõi quý tộc Dracula luôn tỏ ra hung bạo và khát máu. Người đứng đầu các chiến binh này là Dracula, một nhân vật mang những tính cách hắc ám nhất khiến người đương thời nghi hắn có dính líu đến quỷ dữ. Trong những lời truyền tụng của người xưa có đoạn:
"Hắn cho chôn tù binh đến rốn rồi ra lệnh hạ sát cả loạt hoặc cho lấy dùi xiên vào những kẻ bại trận, và nếu giãy giụa quyết liệt quá, họ sẽ bị đóng cọc ghim bàn tay xuống đất.
Có lần hắn còn cho quẳng một tên trộm vào vạc nước sôi rồi cho xẻo thit bắt người nhà của tên tội đồ phải ăn ngay trước mặt quần thần. Hắn còn tự tay mổ bụng một người vợ đang mang thai để xem đứa con trong bào thai..."
Ghê quá! Thật dã man! Còn biết bao sự việc hấp dẫn khác nữa. Cuốn sách này có 27 chương lận đó! Tha hồ mà đọc nhé!
Bấm vào đây để lấy sách về!

do camaraderie23_7 sưu tầm

Al Capone_Tên giang hồ ở NewYork

Không từ một thủ đoạn nào để kiếm lời, Al Capone có thể thuê người thanh toán đối thủ kinh doanh hoặc chính bản thân hắn ra tay, theo những cách dã man nhất. Điều ngạc nhiên là luật pháp tưởng như rất nghiêm của nước Mỹ lại không làm gì được hắn - tên giang hồ vẫy vùng ở NewYork trong suốt một thời gian dài.
Có rất nhiều chi tiết không chính xác về cuộc đời của Al Capone trong các phim, truyện nói về hắn, trong đó có tin rằng tên tội phạm nguy hiểm này sinh tại Italy. Thực tế, 'ngôi sao' của làng tội phạm quốc tế là sản phẩm thuần túy của nước Mỹ, nơi hắn sinh ra. Rất nhiều người Ý di cư tới Mỹ trước khi thế chiến thứ hai kịp động đến họ. Phần lớn họ là nông dân, không có khả năng tìm được việc làm tốt tại quốc gia Địa Trung Hải. Khi tới Mỹ họ làm công nhân để sống vì không biết tiếng Anh và không có nghề nghiệp rõ ràng. Nhưng đó không phải là trường hợp của gia đình của Capone.
Để biết thêm chi tiết về kẻ 'nổi tiếng' này, bấm vào đây để đownload toàn bộ cuốn sách về nhé!!!
do camaraderie23_7 sưu tầm

27 vụ án oan trong các triều đại Trung Quốc

Đây là cuốn sách kể về 27 vụ án oan trong các triều đại Trung Quốc, do soạn giả Lâm Viên biên soạn.Trong đó có vụ án chủ tịch nước Lưu Thiếu Kỳ, chủ tịch nước chết oan. Vì sách '30 vạn chữ' bị chết oan,Phê sai một người dân số tăng lên mấy trăm triệu, Từ 'nhân vật số 4' trở thành phái Bảo Hoàng,Lâm nạn vì bản Xuất thân loạn, v. v..
Cuốn sách này khá hay cho những bạn nào muốn tìm hiểu về lịch sử Trung Quốc.
Xin hãy bấm vào đây để download về!
do camaraderie23_7 sưu tầm

Spice Girl expected to announce reunion

LONDON (Reuters) - The Spice Girls are expected to announce a reunion tour on Thursday, ending months of speculation about the five-member band that brought "girl power" to the British music scene.

The band sold around 55 million albums and topped charts around the world before Posh, Scary, Sporty, Baby and Ginger decided to go it alone -- with varying degrees of success.

Geri "Ginger Spice" Halliwell left the group in 1998 and the other four have pursued solo careers and jobs outside music since their last album "Forever" in November, 2000.

"The Spice Girls are set to make an official announcement to the world regarding future plans on Thursday 28th June," their management said in a statement last week.

"No further information can be given at this time but given the band's unique history, you can be sure to expect the unexpected," Simon Fuller's 19 Entertainment said.

In a recent radio interview, Melanie Chisholm, known as "Sporty Spice", said she admired boy band Take That, who have enjoyed huge success since reforming, even without the help of former member Robbie Williams.

British media report that the Spice Girls stand to make millions of pounds each from the reunion tour, which is expected to be accompanied by a new album and a television documentary.

WHERE ARE THEY NOW?

Victoria "Posh" Beckham has maintained the highest profile since the band split, helped by her superstar soccer-playing husband David and regular appearances at fashion shows and on tabloid front pages.

The couple are moving to Los Angeles where David has signed to play for L.A. Galaxy, and Victoria appears determined to carve out a career of her own in fashion and television.

Other bandmates have been less fortunate after pursuing singing careers that never matched the success of the group.

Melanie "Scary" Brown largely disappeared from the public eye until a high-profile paternity case involving Hollywood star Eddie Murphy.

Earlier this month a DNA test confirmed Murphy as the father of Brown's newborn baby girl after he declined to publicly acknowledge paternity.

Reaction to news of the reunion has been mixed.

While media interest in reviving the band that once epitomised female empowerment is high, it has also been met with considerable cynicism.

"So why have a reunion?" asked the Daily Mirror tabloid. "Maybe it really is for the fans. Or perhaps it's because Sporty, Scary, Posh, Ginger and Baby need each other more than we need them."

Wednesday, June 20, 2007

Heart survival "higher" in obese


HEART SURVIVAL 'HIGHER' IN OBESE

Obesity is linked to a risk of heart diseaseObese heart attack and angina patients are more likely to survive after treatment, a study suggests.
Researchers found obese patients were less than half as likely to die in the three years after treatment as patients with a normal body mass index.
The German and Swiss study - involving 1,676 patients and in the European Heart Journal - could not explain why.
And experts warned obese people were more likely to develop heart problems in the first place.
The evidence from our study shows once a coronary event has occurred and been optimally treated, obese patients switch to a more favourable prognosis
Dr Heinz Buettner
The study followed 1,676 patients who were hospitalised with unstable angina or a specific type of heart attack called a non-ST-segment elevation myocardial infarction.
Standard treatment was a coronary angiography to diagnose the extent of the problem, followed by a process to unblock the arteries called coronary revascularisation or a coronary artery bypass graft.
Lead researcher Dr Heinz Buettner said: "Although there is no doubt that people who are overweight, obese and very obese have a higher risk of developing diabetes, hypertension and coronary artery disease, the evidence from our study shows once a coronary event has occurred and been optimally treated, obese patients switch to a more favourable prognosis compared to normal weight patients."
The obese patients tended to be younger than the normal weight patients, and were more likely to be given prescriptions for heart drugs such as statins and beta-blockers on discharge from hospital.
But Dr Buettner said his analysis suggested that neither of these two factors could fully explain the lower mortality rate.
Protective effect
He said it was possible that differences in body chemistry caused by obesity might play a role.
For instance, levels of blood platelets, which can affect clotting, are lower in obese patients, while levels of fat in the heart tissue, which might have a protective effect, are higher.
Another theory is that the higher levels of endogenous cannabinoids in obese people might be key. There is a growing body of evidence to suggest that these chemicals have a protective effect during a heart attack.
Dr Buettner said it was important that obese people made efforts to lose weight.
He said: "Not all patients can be treated with early revascularisation because an acute coronary syndrome always has the risk of sudden cardiac death.
"It is well known that even a modest intentional weight loss can improve or prevent obesity-related cardiovascular risk factors."
June Davison, of the British Heart Foundation, said the study raised more questions than it answered.
"Further research is needed for us to understand the reasons for this link," she said.
"What we are sure of, is that if you are overweight you have a higher risk of developing high blood pressure, coronary heart disease and diabetes in the first place."

BBC News

Saturday, June 16, 2007

Amazon is the largest river in the world


AMAZON RIVER 'LONGER THAN NILE'

The new study puts the Amazon at 6,800kmScientists in Brazil are claiming to have established as a scientific fact that the Amazon is the longest river in the world.
The Amazon is recognised as the world's largest river by volume, but has generally been regarded as second in length to the River Nile in Egypt.
The claim follows an expedition to Peru that is said to have established a new starting point further south.
It puts the Amazon at 6,800km (4,250 miles) compared to the Nile's 6,695km.
Mountain source
The precise length of a river is not easy to calculate and depends on correctly identifying the source and the mouth.
The new claim in Brazil follows an expedition by scientists which is said to have discovered a new source for the Amazon in the south of Peru and not the north of the country as had been thought for many years.
While the exact location has yet to be confirmed from two choices, scientists say either would make the river the longest in the world.
Guido Gelli, director of science at the Brazilian Institute of Geography and Statistics, told the Brazilian network TV Globo that today it could already be considered as a fact that the Amazon was the longest river in the world.
The Amazon is now said to begin in an ice-covered mountain in southern Peru called Mismi.
Researchers travelled for 14 days, sometimes in freezing temperatures, to establish the location at an altitude of 5,000m.
There has been a healthy academic debate over the world's longest river for some years and the claim from Brazil may not go unchallenged.

Wonders bid for heritage status

Wonders bid for heritage status

IUCN's nominations for the UN World Heritage List









In pictures

Five of the world's natural wonders have been nominated for inclusion on the UN World Heritage List.
A biodiversity-rich rainforest in Madagascar and Tenerife's volcanic landscape are among the sites favoured by the World Conservation Union (IUCN).
A total of 37 natural and cultural sites will be considered by the UN World Heritage Committee.
The committee will make its final decision at its annual meeting, which begins on 23 June in New Zealand.
The prestigious list, co-ordinated by the UN Educational, Scientific and Cultural Organization (Unesco), was set up to ensure the long-term protection of globally important cultural and natural sites.
The five locations selected for consideration by the IUCN, an official advisory body to Unesco, are:
South China Karst: described as being unrivalled for the diversity of its karst features - a unique underground landscape formed by water eroding limestone and marble rocks





Rainforests of Atsinanana, Madagascar: home to a unique array of species, 80-90% of which are only found on the island nation. Deforestation has destroyed more than 90% of the original forest.



Jeju volcanic island, Korea: includes a shield volcano that is about 1.2 million years old, and an "impressive and significant" system of lava tubes (underground tunnels formed by lava flows)



Primeval beech forests, eastern Europe: found in Slovakia and Ukraine, the woodlands are "an outstanding example of undisturbed, complex temperate forests"





Teide National Park, Spain: situated on the island of Tenerife, the park was nominated for its "mature, slow-moving and geologically complex volcanic system"




The IUCN will also propose that the committee considers taking action to improve the level of protection for existing World Heritage sites that have been identified as being at risk.
These include the Galapagos Islands, where the number of tourists have increased to more than 120,000 per year - a three-fold increase over the past 16 years.
The islands were made a World Heritage Site 30 years ago for their unique plant and animal life.
The diversity of species found on the Pacific archipelago inspired naturalist Charles Darwin and helped him develop his theory of evolution.
Down not out
Charles Darwin's home and workplace in southern England, Down House, has been formally removed from this year's nomination list by the UK government.

Darwin heritage bid stopped
Culture Minister David Lammy made the decision after receiving advice from the International Council on Monuments and Sites (Icomos).
The assessment raised questions about the "outstanding universal value" of the bid.
However, the government said it felt the council failed to recognise the site's significance to the heritage of science and confirmed that a renewed submission would be presented in 2009.

Paris Hilton is end back to jail



Paris Hilton is sent back to jail

Hilton has been sent to a jail treatment centre for medical tests
Hilton leaves home Celebrity heiress Paris Hilton has been taken screaming from a Los Angeles court after being told to return to jail to serve out her sentence.
The celebrity heiress was ordered to attend the hearing rather than listen to the proceeding by telephone.
Hilton left jail on Thursday, just three days into a 45-day sentence for violating probation on a driving ban.
Her release from detention, on unspecified medical grounds, had sparked widespread criticism.
Hilton attended court to hear the case for her "reassignment" to house arrest.
I'm just going to keep [Hilton] in a better facility for her condition, meaning one that has a more intense form of medical support
Lee BacaLA county sheriff
She arrived in handcuffs and cried throughout the court session.
The judge said that she would have to serve her full 45-day sentence.
"It's not right!" she shouted in response, before calling out to her mother, who was at the court.
'Severe problems'
Hilton will stay for a few days at a treatment centre at Twin Towers jail in LA for medical and psychiatric examination to determine which jail she will be sent to, sheriff spokesman Steve Whitmore said.
LA county sheriff Lee Baca defended his earlier decision to release Hilton on medical grounds, saying "this lady has some severe problems".
He suggested that her problems were psychological.
"I'm just going to keep her in a better facility for her condition, meaning one that has a more intense form of medical support, and will watch her behaviour so there isn't anything that is harmfully done to herself by herself," Mr Baca said.
She had been held at the Century Regional Detention Centre in Lynwood, California, in a special unit for celebrities, public officials, police officers and other high-profile inmates, and has so far served five days of her sentence.
Specific details of her medical problem have been withheld for "privacy reasons".

Wednesday, June 6, 2007

Early thinking about materials

The first explanation of the atom

In Ancient Greece there were people who spent time thinking about the world they lived in. Democritus was one of these thinkers and he believed all matter was made up of very small particles called atoms. These ‘atoms’ could not be divided into smaller particles.

This idea probably came from his teacher Leucippus of Melitus. The word 'atom' comes from the Greek word ‘atomos’, which means indivisible.

Aristotle and the elements

About the same time Aristotle, another great Greek thinker and scientist, said that all matter was made of a combination of four elements, which were earth, air, fire and water. Each of Aristotle's elements had two properties. The properties were shared with another element, for example Fire could be hot and dry, and dry was shared with Earth.

Aristotle attacked the idea of Democritus and his four elements were accepted and believed for centuries in Europe

Zou Yan and the elements

In China around 250 BC Zou Yan, a Chinese thinker, believed that all material was made up of five elements – earth, fire, water, wood and metal. His ideas did not reach Europe where people there still followed the ideas of Aristotle.

Using the best material

For centuries people used materials and they knew what to use and where to use them. For example, they used rocks and bricks for building houses, wood for furniture, metal for swords, fabrics for clothing and leather for harnesses and saddles. They knew each material was the best one to use, but they did not know why it was so good.

Some of the first tools were made out of thin pieces of very hard rock called flint.

Alchemy

One group of people believed the ideas of Aristotle and they used them to study and experiment with materials. These people were called alchemists and what they did was known as alchemy. One of the things alchemists tried to do was to make precious metals such as gold out of more common materials.

At that time only seven metals were known and they were likened to seven heavenly bodies. The alchemist also used symbols to describe each metal. Quicksilver was the name of the metal we now know as mercury.

We know now that alchemy could not create gold out of sulphur and mercury, but the alchemists did examine and test just about every substance known at that time. They gave names to all the substances they studied.